Cây Tầm gửi hay còn được gọi là Chùm gửi, tang ký sinh, Tầm gửi cây dâu, Ký sinh cây dâu, Phoc mạy mọn thuộc họ Tầm gửi với danh pháp khoa học là Loranthaceae. Tầm gửi là loại cây sống ký sinh trên cây thân gỗ. Loại cây này từ xa xưa đã được người dân ứng dụng trong y học để chữa nhiều loại bệnh khác nhau như: hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, điều trị sỏi đường tiết niệu. Ngày nay, tác dụng trong y học của tầm gửi ngày càng được công nhận và nghiên cứu rộng rãi. Cùng mình tìm hiểu về đặc điểm của cây tầm gửi qua bài viết này nhé!
Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Cây Tầm gửi sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của Cây Tầm gửi cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.
Có thể bạn quan tâm:
- Những công dụng của cây tầm gửi có thể khiến bạn bất ngờ
- Tầm gửi gạo chữa được bệnh gì? Có phải “thần dược”?
- Bài thuốc bằng cây tầm gửi chữa bệnh không thể bỏ qua
Thông tin chung
- Tên tiếng Việt: Cây Tầm gửi, Chùm gửi, tang ký sinh, Tầm gửi cây dâu, Ký sinh cây dâu, Phoc mạy mọn.
- Tên khoa học: Loranthus parasiticus (L.) Merr
- Họ: Loranthaceae – Tầm gửi.
- Công dụng: hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, điều trị sỏi đường tiết niệu.
Đặc điểm của cây tầm gửi
Đây là loại cây sống ký sinh trên các loại cây khác, thường bò hoặc leo trên bề mặt gỗ như lúa, bưởi, dâu, mít…
Cây nhỏ, cành non màu vàng bóng, có hạt bằng lăng trắng. Lá hình bầu dục hoặc hình mác, mọc đối xứng nhau. Toàn bộ mép lá, khi còn non, gân lá có lông, đỉnh thuôn. Lá xanh có khả năng quang hợp.
Cụm hoa ở nách, mọc thành chùm, cuống ngắn hay dài, hoa đơn tính hay lưỡng tính. Hoa dài 1,5-2 cm, bên ngoài màu xanh lục và bên trong màu đỏ, có 4 nhị. Quả mọng hình tròn hay thuôn dài, cao 6 – 8 mm, có 1 hạt. Hầu hết các hạt của loài cây này sẽ được phủ một lớp chất lỏng sền sệt bên trên để chúng bám vào cây chủ. Vào mùa hè, nó nở hoa vào khoảng tháng 8 – 9 và kết trái vào tháng 9 – 10.
Rễ cây tầm gửi thuộc loại lông hút nên cây có khả năng bám vào thân cây chủ để tìm ký sinh. Rễ được gắn và có thể hút chất dinh dưỡng từ cây ký chủ để nuôi sống bản thân.
Phân bố, thu hoạch và chế biến
Đặc điểm của cây tầm gửi là phân bố ở Trung Quốc, Campuchia, Lào, Indonesia, Philippines, Malaysia và Việt Nam.
Ở nước ta, nhiều nơi ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Xiêm, Vĩnh Phúc, Quảng Nam – Đà Nẵng, Thuận Thiên – Huế, Gia Lai, Lâm Đồng, Khánh Hòa, cây này thường mọc sát cây trong rừng.
Toàn cây thu hái quanh năm, cắt ngắn phơi nắng.
Bộ phận sử dụng của Cây Tầm gửi
Toàn cây, toàn bộ cành, lá và thân đều được dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học
Cành và lá chứa vitellogenin và quercetin.
Tác dụng của Cây Tầm gửi
Theo y học cổ truyền
Đặc điểm của cây tầm gửi là vị đắng, ngọt, tính bình; được gọi là kênh năng lượng của thận. Nó tốt cho gan thận, cơ và xương chắc khỏe, chữa bệnh thấp khớp và an thai.
Theo Đông y, loại cây tầm gửi này có công dụng bồi bổ cơ thể, bổ thận, thanh nhiệt giải độc, chỉ thống, mạnh gân cốt, tiêu viêm. Thường được sử dụng trong điều trị đau khớp, cao huyết áp, sỏi thận, sỏi tiết niệu, thấp khớp.
Thường được dùng chữa phong thấp tê bại, đau lưng mỏi gối, đau nhức cơ xương, động thai, đau bụng, cao huyết áp. Cách dùng và liều lượng 12 -20g dạng thuốc sắc. Ở Quảng Tây (Trung Quốc), toàn cây dùng chữa nhiệt dư, ho, thấp khớp và đau nhức; thân và lá dùng chữa té ngã, chấn thương.
Theo y học hiện đại
Khi thử nghiệm trên động vật. Nước sắc Giảo cổ lam có công dụng hạ huyết áp, giãn mạch ngoại vi, giảm nhu động ruột, an thần, tăng thời gian ngủ.
Theo y học hiện đại, tầm gửi có chứa chất catechin có tác dụng ngăn chặn sự hình thành sỏi canxi do đó được dùng trong điều trị sỏi đường tiết niệu. Thành phần hóa học Alpha-tocopherol, afzeline, trans-phytol, catechin… có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch và giảm nguy cơ đột quỵ. Polysaccharid trong cây tầm gửi có tác dụng điều hòa miễn dịch và chống oxy hóa sau khi phân lập.
Liều lượng và cách dùng Cây Tầm gửi
Liều dùng 12 -20g sắc uống.
Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Tầm gửi
Đau bụng khi mang thai
Tầm gửi 60g, nước thơm 20g, cao ban long nướng thơm 20g, ngải diệp 3 chén sắc còn khoảng 600 ml. Sắc còn 1 chén còn 200ml chia nhiều lần uống trong ngày.
Tăng huyết áp
Tầm gửi 16g, ý dĩ, chi tử, câu đằng, ngưu tất, mã đề mỗi loại 12g, xuyên khung, trạch tả sắc uống mỗi vị 8g.
Điều trị đau do thấp khớp
Tầm gửi 12g, hoài sơn 16g, đảng sâm 20g, kê huyết đằng, xích thược, đan sâm, thục địa, thổ phục linh, khương hoạt, thiên niên kiện, độc hoạt, đỗ trọng, mỗi loại 12g, nhục quế 8g, ngưu tất 10g sắc uống.
Lưu ý khi sử dụng Cây Tầm gửi
Đặc điểm của cây tầm gửi hiện nay đang được nghiên cứu và phát triển thành các loại thuốc chữa bệnh khác nhau, tuy nhiên không phải loại cây tầm gửi nào cũng có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Tùy từng loại cây, nếu ký sinh trên những cây có độc như cây sắt, trúc đào… thì khi sử dụng có thể gây hại cho cơ thể. Để hiểu và sử dụng đúng cây tầm gửi, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Có thể bạn quan tâm:
- Cây trầu bà phong thủy nên được chăm sóc như thế nào?
- Cây xương rồng – Hướng dẫn trồng và chăm sóc cơ bản
Bảo quản dược liệu Cây Tầm gửi
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm của cây tầm gửi, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây Tầm gửi cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.
Tổng hợp: caycanh247.com