Cây mai là một trong những loại cây được nhiều hộ gia đình lựa chọn sử dụng để trưng trong nhà và ngoài trời vào dịp Tết bởi nó là biểu tượng cho rất nhiều điều ý nghĩa như: thể hiện cho những đức tính tốt đẹp của con người Việt Nam, mang đến cảm giác ấm áp của một cái Tết đoàn viên, chào đón một năm mới an khang thịnh vượng. Có thể bạn chưa biết rễ cây mai có rất nhiều tác dụng cho sức khỏe.
Tuy nhiên ngoài việc được sử dụng để trưng và làm cảnh, không nhiều người biết rằng cây mai, đặc biệt là mai trắng còn có các công dụng khác. Rễ cây mai và các bộ phận khác đều rất tốt. Trong bài này, hãy cùng mình tìm hiểu xem công dụng của rễ cây mai là gì?
Công dụng của rễ cây mai và các bộ phận khác
Nếu như hoa mai vàng là loại thường được sử dụng để trưng trong nhà, ngoài trời vào dịp Tết đến, xuân về thì hoa mai trắng thường được ứng dụng trong nhiều lĩnh khác. Đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, hoa mai trắng mang đến rất nhiều công dụng. Mai trắng có tên khoa học là Prunus armeniaca L và còn được gọi với những cái tên như: bạch mai, lạp mai, lạp mộc, hương mai, hoàng lạp, tuyết lý hoa,….Mỗi một bộ phận của cây mai trắng đều có những công dụng riêng, cụ thể như:
Trong hoa của loại mai này có chứa rất nhiều tinh dầu như: cineole, borneol, linalool, benzyl alcohol, farnesol, terpineol, indol… và một số chất khác như meratin, calycanthine, caroten,…nên có tác dụng thúc đẩy bài tiết dịch mật và ức chế một số loại vi khuẩn. Theo dược học cổ truyền, hoa mai vị ngọt hơi đắng, tính ấm, không độc nên được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh.
Lá non của mai có thể được sử dụng để làm rau xanh.
Vỏ cây mai được sử dụng để ngâm rượu và có tác dụng như một loại thuốc bổ, lợi cho tiêu hóa, kích thích cảm giác ngon miệng.
Rễ cây mai cũng được sử dụng để làm thuốc như hoa mai, đặc biệt là dùng để xổ sán lãi, trị hỗn loạn bạch huyết. Người ta hay dùng rễ cây mai để ngâm rượu.
Một số bài thuốc chữa bệnh hiệu quả từ cây mai
- Trị đau đầu, chóng mặt: (1) Hoa mai 9g sắc uống hoặc phối hợp hoa mai với hoa biển đậu và lá sen tươi lượng vừa đủ, sắc uống. (2) Hoa mai 15g, hoa cúc trắng 15g, hoa hồng 15g, hãm uống thay trà.
- Trị tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực: Hoa mai 3g, thảo quyết minh 10g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
- Trị đau dạ dày, viêm gan và xơ gan mức độ nhẹ: Hoa mai 5g đem ninh với 100g gạo tẻ thành cháo, chế thêm đường trắng, chia ăn vài lần trong ngày.
- Chướng bụng, đầy hơi: Hoa mai 10g, mộc hương 10g, hương phụ 15g, sắc uống.
- Đau bụng do lạnh: Hoa mai và chu sa liên lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 3 – 6g với rượu nhạt.
- Nấc: Hoa mai 5g, tai hồng (thị đế) 5 cái, gừng tươi 3 lát, gạo tẻ 100g. Đem gừng tươi và thị đế sắc kỹ lấy nước, bỏ bã rồi cho gạo vào nấu thành cháo, khi chín thì cho hoa mai vào, đun sôi vài dạo là được, chia ăn vài lần trong ngày.
- Nôn: Hoa mai 5g, nước cốt gừng tươi 5ml. Đem hoa mai hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút là dùng được, chắt ra hòa thêm nước gừng tươi rồi uống, mỗi ngày dùng 2 thang.
- Viêm họng, viêm amydal cấp tính: (1) Hoa mai 6g, huyền sâm 9g, bản lam căn 9g, sắc uống. (2) Hoa mai 15g, kim ngân hoa 15g, thạch cao 15g, huyền sâm 9g, sắc uống. (3) Hoa mai 9g hãm với nước sôi trong bình kín, uống thay trà trong ngày.
- Viêm họng mạn tính: (1) Hoa mai 6g, hoa dành dành 5g, trà 20g. Ba thứ trộn lẫn chia làm 2 lần hãm với nước sôi uống thay trà, mỗi ngày 1 thang. (2) Hoa mai và hoa ngọc trâm lượng vừa đủ đem nấu với 60g gạo tẻ thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
10. Ho dai dẳng: (1) Hoa mai 9g hãm uống thay trà trong ngày. (2) Hoa mai 10g, khoản đông hoa 10g, gạo tẻ 60g, tất cả đem ninh thành cháo, chế thêm một chút mật ong, chia ăn vài lần trong ngày.
- Mất nước nhiều do thử nhiệt gây phiền khát, tức ngực: Hoa mai 10g, lá sâm 10g, cam thảo 10g, mạch môn 15g, hoắc hương 6g, sắc uống.
- Chứng chán ăn do thử nhiệt: Hoa mai 10g, lá sen 50g, hãm với nước sôi uống thay trà trong ngày.
13. Tức ngực, khó thở: Hoa mai 10g, đan sâm 10g, qua lâu 15g, sắc uống trong ngày.
- Đau khớp do phong thấp: Hoa mai 9g, thạch nam đằng 9g, thố nhĩ phong 9g, đem ngâm với 200ml rượu, mỗi lần uống 30 – 50ml.
- Viêm kết mạc cấp tính: Hoa mai 6g, cúc hoa 9g sắc kỹ rồi hòa thêm một chút mật ong uống.
- Tổn thương do trật đả: Hoa mai 9g, lá liễu 9g, quá sơn long 9g, đem ngâm với 250ml rượu trắng, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
- Vết thương chảy máu: Hoa mai 10g đem sao tồn tính rồi tán thành bột rắc vào vết thương.
- Viêm loét môi và niêm mạc miệng: Hoa mai tươi lượng vừa đủ đem giã nát với đường trắng rồi vắt lấy nước bôi vào tổn thương.
- Loa lịch (lao hạch): Hoa mai lượng vừa đủ, trứng gà 1 quả. Dùng dao nhọn chích một lỗ nhỏ ở quả trứng rồi nhét hoa mai vào trong, đem hấp cách thủy cho chín rồi ăn, mỗi ngày 1 lần, 7 lần là một liệu trình.
- Viêm da lở loét: Hoa mai 6g đem ngâm với dầu lạc hoặc dầu vừng, sau 2 tuần thì dùng được, bôi vào tổn thương mỗi ngày 2 lần.
- Bỏng: Hoa mai lượng vừa đủ ngâm với dầu trà rồi bôi vào vùng bị bỏng.
Như vậy có thể thấy, rễ cây mai không chỉ được sử dụng để làm cảnh, trưng trong nhà, ngoài trời vào dịp Tết mà còn có rất nhiều công dụng trong lĩnh vực ẩm thực và chăm sóc sức khỏe con người. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi vừa chia sẻ trong bài viết, các bạn đã biết được công dụng của rễ cây mai là gì để từ đó có thể tận dụng và sử dụng chúng một cách triệt để nhất